U tuyến nước bọt mang tai là gì? Các công bố khoa học về U tuyến nước bọt mang tai

U tuyến nước bọt mang tai còn được gọi là u tuyến mang tai, là một cơ quan nhỏ nằm trong tai giữa và chịu trách nhiệm sản xuất và tiết ra nước bọt. Nhiệm vụ chí...

U tuyến nước bọt mang tai còn được gọi là u tuyến mang tai, là một cơ quan nhỏ nằm trong tai giữa và chịu trách nhiệm sản xuất và tiết ra nước bọt. Nhiệm vụ chính của u tuyến nước bọt mang tai là duy trì độ ẩm và làm sạch tai, giúp bảo vệ tai khỏi vi khuẩn và bụi bẩn.
U tuyến nước bọt mang tai (Eustachian tube), có tên gọi theo nhà giải phẫu học người Ý Bartolomeo Eustachio, là ống nối giữa họng (phần phía sau mũi và miệng) và tai giữa.

Cấu trúc của u tuyến nước bọt mang tai gồm một ống nhỏ có chiều dài khoảng 3-4 cm và đường kính khoảng 2-3 mm. Nó nằm gần nơi gặp của ba cấu trúc: tai giữa (ọng tai), góc chảy giọt (phần cuối của đường hít) và phần trên nhất của họng (phần nhịp).

Nhiệm vụ chính của u tuyến nước bọt mang tai là điều chỉnh áp suất trong tai giữa và cân bằng áp suất giữa không khí trong môi trường ngoại vi và tai giữa. Khi áp suất trong tai giữa khác biệt quá nhiều so với áp suất bên ngoài, như khi thay đổi độ cao hoặc khi có một biến đổi nhanh về áp suất, u tuyến nước bọt mang tai sẽ mở hoặc đóng để đảm bảo cân bằng áp suất.

U tuyến nước bọt mang tai cũng có vai trò trong việc tiết ra chất nhầy và nước bọt, giúp bảo vệ và làm ẩm tai. Chất nhầy này giúp làm sạch và loại bỏ bụi, vi khuẩn và chất cặn từ tai giữa, và sau đó chúng được nuốt xuống họng và tiếp tục vào dạ dày để tiêu hóa.

Ngoài ra, u tuyến nước bọt mang tai còn có vai trò trong việc điều chỉnh âm thanh. Khi cơ thể chịu áp lực, u tuyến sẽ mở ra để giảm áp lực và giúp người ta có cảm giác "nhức nhối" trong tai khi bay, đi dự thảo hoặc đổi độ cao.

Tổn thương hoặc nhiễm trùng của u tuyến nước bọt mang tai có thể gây ra các triệu chứng như sự mất cân bằng áp suất, đau tai, điếc tạm thời và khó nghe.
U tuyến nước bọt mang tai (Eustachian tube) có cấu trúc gồm một ống nhỏ, thẳng và hướng từ phía sau của mũi và họng đến tai giữa. Ống này bao gồm hai phần chính là phần sụn và phần xương.

- Phần sụn: Là phần ban đầu của ống, nằm ở phía gần tổn thương và có một số sợi cơ giúp mở và đóng ống.

- Phần xương: Tiếp theo phần sụn, u tuyến nước bọt mang tai chạy qua trong xương xung quanh tai giữa. Phần xương của ống này có một số cấu trúc chính:

+ Mở phếch: Đây là một mô của xương mang tai, nằm trong phần dưới của xương thái dương (một trong những xương nhỏ trong tai giữa). Mở phếch có thể mở và đóng, giúp kiểm soát việc thông khí vào tai giữa.

+ Màng chừng tai trong (pars tensa): Là một phần nhỏ của màng nhĩ tai, nằm kế bên mở phếch. Màng chừng tai trong có tác dụng tạo thành một phần giữa nhầy không khí và nước bọt, cung cấp độ ẩm và giữ cho tai giữa luôn trong tình trạng đủ nước.

Nhiệm vụ chính của u tuyến nước bọt mang tai bao gồm:

1. Cân bằng áp suất: Khi áp suất không khí bên trong tai khác biệt so với áp suất bên ở môi trường xung quanh, u tuyến nước bọt mang tai có thể mở hoặc đóng để cân bằng áp suất, giúp giữ tai giữa ở trạng thái cân bằng.

2. Tiếp nhận và tiết nước bọt: U tuyến nước bọt mang tai tiết ra chất nhầy và nước bọt, giúp làm ẩm và làm sạch tai giữa. Chất nhầy này bao gồm các tế bào nhầy và chất tiết từ các tuyến nước bọt, và nước bọt là chất lỏng trong suốt để giữ cho tai giữa trong tình trạng đủ ẩm.

3. Bảo vệ và làm sạch tai giữa: Chất nhầy và nước bọt giúp bảo vệ tai giữa khỏi bụi, vi khuẩn và chất cặn. Chúng giúp làm sạch và loại bỏ các hạt bụi và vi khuẩn từ tai giữa, và sau đó được đưa xuống họng và tiếp tục vào hệ tiêu hóa.

Tổn thương, tổn thương hoặc nhiễm trùng u tuyến nước bọt mang tai có thể gây ra các vấn đề như viêm nhiễm, sự mất cân bằng áp suất, đau tai và khó nghe. Việc điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân gốc rễ và triệu chứng cụ thể.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề u tuyến nước bọt mang tai:

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TƯƠNG PHẢN ĐỘNG HỌC TRONG PHÂN BIỆT U TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI LÀNH TÍNH VÀ ÁC TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán (DWI) và cộng hưởng từ tương phản động học (DCE) trong phân biệt u tuyến mang tai lành tính và ác tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên 39 bệnh nhân u tuyến nước bọt mang tai  với 39 tổn thương (25 lành tính, 14 ác tính) tại bệnh viện K trong thời gian từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Tiến hàn...... hiện toàn bộ
#u tuyến nước bọt mang tai #DWI #ADC #DCE #đồ thị ngấm thuốc
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến nước bọt mang tai tại Bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt mang tai được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K trong thời gian từ T1/2016 - T12/ 2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: 98,3% phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến mang tai; vét hạch cổ 41,7%; Xạ bổ trợ sau mổ 73,3%; Liệt mặt sau mổ là...... hiện toàn bộ
#Ung thư tuyến nước bọt mang tai #phẫu thuật #xạ trị #sống thêm toàn bộ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Các phương pháp điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính ngày càng được quan tâm do điều trị phẫu thuật cắt tuyến nước bọt có chi phí cao, nhiều biến chứng; bên cạnh đó, khả năng của các tuyến phục hồi chức năng hoặc không có triệu chứng sau khi loại bỏ tắc nghẽn đã được chứng minh bằng thực nghiệm và lâm sàng. Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn...... hiện toàn bộ
#kết quả #điều trị bảo tồn #viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính
U nhú ác tính (ung thư) của tuyến nước bọt mang tai Dịch bởi AI
Journal of Cancer Research and Clinical Oncology - Tập 70 - Trang 193-197 - 1968
Bài báo mô tả một u nhú ác tính ở nam giới 40 tuổi.
#ung thư #u nhú ác tính #tuyến nước bọt mang tai
Hóa sinh mucosubstance của u tuyến nước bọt đa hình ở tuyến nước bọt mang tai và dưới hàm của người: kính hiển vi ánh sáng và điện tử Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 23 - Trang 293-302 - 1991
Các tế bào lumina và adluminal trong u tuyến nước bọt đa hình ở người được phát hiện có chứa glycoprotein trung tính, đã carboxyl hóa và đôi khi được sulfat hóa. Một thành phần biến động của nội dung luminal và hạt tiết không có dấu hiệu chứa glycoprotein và có thể là protein. Glycosaminoglycan, có vẻ như là axit hyaluronic và sulfat chondroitin, rất hiếm khi được chứng minh trong các lumina, thườ...... hiện toàn bộ
Nhiễm trùng lao tuyến nước bọt mang tai: Báo cáo một trường hợp Dịch bởi AI
Indian Journal of Surgery - Tập 74 - Trang 179-180 - 2011
Nhiễm trùng lao ở tuyến nước bọt lớn là một thực thể hiếm gặp. Đến nay, chỉ có 100 trường hợp được ghi nhận trong tài liệu thế giới, phần lớn là trong các mẫu bệnh phẩm sau mổ cắt tuyến mang tai. Chúng tôi báo cáo một trường hợp nhiễm trùng lao ở tuyến mang tai được chẩn đoán thông qua đánh giá mô học sau phẫu thuật.
#nhiễm trùng lao #tuyến nước bọt #tuyến mang tai #chẩn đoán mô học #báo cáo trường hợp
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U HỖN HỢP TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI CÓ BẢO TỒN THẦN KINH MẶT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Khối u tuyến nước bọt mang tai là loại khối u điển hình về tính đa dạng hình thái mô học giữa các khối u khác nhau cũng như trong cùng một khối u. Hơn nữa, các khối u hỗn hợp, sự biệt hóa và xu hướng ác tính hóa các u lành có thể làm cho các chẩn đoán mô học bị mất giá trị theo dõi trong một thời gian dài. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàn...... hiện toàn bộ
#u hỗn hợp tuyến mang tai #bảo tồn thần kinh mặt
Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá các khối u tuyến nước bọt mang tai
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 135-141 - 2020
Mục tiêu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ phân biệt mức độ lành ác các khối u tuyến nước bọt mang tai. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân (64 khối u) được phẫu thuật tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ ngày 1/1/2019 đến ngày 30/5/2020. So sánh kết quả cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh sau phẫu thuật bằng bảng ma trận 2×2. Kết quả: Cộng hưởng từ có độ nhạy (Se) là 77,8%, độ đặt hiệu (Sp) là 89,...... hiện toàn bộ
#Cộng hưởng từ #u tuyến nước bọt mang tai #ác tính #độ chính xác
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2